Tàu sân bay HMS Colossus (R15)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Xưởng đóng tàu | Vickers-Armstrongs |
Đặt lườn | 1 tháng 6 năm 1942 |
Hạ thủy | 30 tháng 9 năm 1943 |
Hoạt động | 16 tháng 12 năm 1944[1] |
Ngừng hoạt động | 1946; chuyển cho Hải quân Pháp |
Lịch sử | |
Pháp | |
Tên gọi | Arromanches |
Trưng dụng | 1946[1] |
Ngừng hoạt động | 1974 |
Số phận | Bị tháo dỡ tại Toulon vào năm 1978 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Colossus |
Trọng tải choán nước | 13.600 tấn [1] |
Chiều dài | 212 m (695 ft 6 in)[1] |
Sườn ngang | 24,4 m (80 ft)[1] |
Mớn nước | 7,2 m (23 ft 7 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 46 km/h (25 knot)[1] |
Tầm xa | 22.000 km (12.000 hải lý) ở tốc độ 26 km/h (14 knot) [2] |
Thủy thủ đoàn | 1.300 |
Máy bay mang theo | 48 |
HMS Colossus (R15) là một tàu sân bay hạng nhẹ có một lịch sử phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh ngắn ngủi. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Anh, cũng là chiếc cuối cùng, được đặt cái tên này. Tên của nó cũng được đặt cho lớp Colossus, lớp tàu sân bay hạng nhẹ vốn là phiên bản thu nhỏ của lớp tàu sân bay Illustrious. Nó được hạ thủy vào năm 1943 và đưa vào hoạt động năm 1944. Nó phục vụ cùng Hạm đội Thái Bình Dương Anh Quốc trong giai đoạn 1945 - 1946; trước khi được cho Pháp mượn.
Nó được đổi tên thành Arromanches vào năm 1946 và được chuyển cho Hải quân Pháp mượn. Trong khi phục vụ với Pháp, chiếc tàu sân bay đã tham gia Chiến tranh Đông Dương trong ba tháng vào năm 1948. Sau đó, nó được Pháp mua lại vào năm 1951. Trong những năm tiếp theo, Arromanches từng quay trở lại Đông Dương, lần này là hoàn toàn là một tàu chiến của Pháp. Các cải biến được thực hiện trong giai đoạn này cho phép nó hoạt động cùng kiểu máy bay Breguet Alizé.
Đến năm 1968 nó được cải biến thành một tàu sân bay chống tàu ngầm, hoạt động cùng với tối đa 24 máy bay trực thăng. Nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1974 và được tháo dỡ tại Toulon vào năm 1978.